Không phát sinh doanh thu có cần lập BCTC không?

  • Cơ sở và nội dung Pháp lý.
  • Doanh nghiệp không phát sinh doanh thu có lập báo cáo tài chính không.
  • Doanh nghiệp không phát sinh doanh thu có được gộp báo cáo tài chính 2 năm không.
  • Những Doanh nghiệp nào được gộp báo cáo tài chính 2 năm liên tiếp.

1. Cơ sở và nội dung pháp lý

1.1 Cơ sở pháp lý

STT
Trích dẫn
Cơ sở pháp lý
1
Khoản 1 điều 3
Luật Kế toán 2015 giải thích về báo cáo tài chính
2
Khoản 4 điều 6
Luật Kế toán 2015 quy định về nguyên tắc kế toán
3
Khoản 4 điều 12
Luật Kế toán 2015 quy định về kỳ kế toán
4
Khoản 4 điều 31
Luật Kế toán 2015 quy định về nội dung công khai báo cáo tài
5
Khoản 4 điều 32
Luật Kế toán 2015 quy định về hình thức và thời hạn công khai BCTC.

1.2 Nội dung pháp lý về không phát sinh doanh thu có lập BCTC không?

Theo khoản 4 Điều 6 Luật Kế toán 2015 quy định về nguyên tắc kế toán như sau:

Nguyên tắc kế toán
1. Giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường và giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính.
2. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp thay đổi các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.
3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
4. Báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Luật này.

2. Doanh nghiệp không phát sinh doanh thu có lập báo cáo tài chính không

Theo khoản 4 Điều 6 Luật Kế toán 2015 quy định về nguyên tắc kế toán như sau:

4. Báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Luật này.

Theo khoản 4 Điều 32 Luật Kế toán 2015 quy định về hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính như sau:

Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính:

4. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Trường hợp pháp luật về chứng khoán, tín dụng, bảo hiểm có quy định cụ thể về hình thức, thời hạn công khai báo cáo tài chính khác với quy định của Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực đó.

Kết luận:

Theo khoản 4 thì doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính năm trong thời hạn 120 ngày (tương ứng với 4 tháng). Cho dù Phát sinh doanh thu hay không phát sinh Doanh thu.

Xem thêm:

3. Doanh nghiệp không phát sinh doanh thu có được gộp báo cáo tài chính 2 năm không

Doanh nghiệp có được lập báo cáo tài chính 2 năm liên tiếp không?

Tại khoản 4 Điều 12 Luật Kế toán 2015 quy định về kỳ kế toán như sau:

Kỳ kế toán

4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng.

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế như sau:

2. Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
4. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại) thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.

Kết luận:

• Đối với Doanh nghiệp mới thành lập : Kỳ tính thuế đầu tiên là kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nên Doanh nghiệp được phép gộp báo cáo Tài chính nếu thời gian năm thanh lập ngắn hơn 03 tháng (tức là 90 ngày)
Ví dụ: Công ty thành lập từ thời điểm từ ngày 01/10 đến 31/12 (trong vòng 90 ngày) thì được gộp báo cáo tài chính vào năm tiếp theo.
• Đối với Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, chia tách, sát nhập, giải thể, phá sản, hợp nhất sẽ gộp báo cáo tài chính vào năm trước đó.

Liên hệ tư vấn

4. Những doanh nghiệp nào được gộp báo cáo tài chính 2 năm liên tiếp.

Tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế thì các doanh nghiệp như sau được gộp báo cáo tài chính

  • Doanh nghiệp mới thành lập
  • Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình, chuyển đổi hình thức sở hữu, chia tách, sát nhập, giải thể, phá sản, hợp nhất sẽ gộp báo cáo tài chính vào năm trước đó.

Kèm theo là mẫu công văn giải trình về việc gộp báo cáo tài chính 2 năm liên tiếp.

Xem thêm: